Lý do nào người nước ngoài không được nhập cảnh vào Việt Nam?

Không phải chỉ cần cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền thì người nước ngoài đều có thể nhập cảnh vào Việt Nam, có một vài trường hợp theo pháp luật quy định họ vẫn chưa thể nhập cảnh, đó là những trường hợp nào? Hãy cùng Công Ty Luật Quốc Tế Song Thịnh tìm hiểu về quy định này. ly do nguoi nuoc ngoai khong duoc nhap canh vao VN

Nhập cành là người nước ngoài mang theo các giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch vào lãnh thổ Việt Nam. Theo Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định các trường hợp chưa cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam, cụ thể: – Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019); – Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng; – Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú; – Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng; – Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực; – Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực; – Vì lý do phòng, chống dịch bệnh; – Vì lý do thiên tai; – Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

  • Thẩm quyền quyết định về việc chưa cho nhập cảnh

Đối với những trường hợp chưa được nhập cảnh vào Việt Nam, sẽ có những chủ thể quyết định về vấn đề này, gồm: – Người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 21 của Luật này. – Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 21 của Luật này. – Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 21 của Luật này. – Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 21 của Luật này. – Người có thẩm quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh có thẩm quyền giải tỏa chưa cho nhập cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

TTS Thuý Vy ( Học Viện Tư Pháp )

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon